Khi nào dùng s es? Hướng dẫn cách thêm s, es vào động từ, danh từ và cách phát âm

khi nào dùng s es

Dù học Tiếng Anh đã lâu nhưng chắc chắn không ít bạn còn cảm thấy lúng túng khi thể hiện hình thức số nhiều của động từ và danh từ, cụ thể là việc thêm s, es khi nói và viết. Vậy những động từ, danh từ nào cần thêm s hoặc es đối với số nhiều và cách phát âm chính xác như thế nào? Khi nào dùng s es? Cùng Reviewedu tìm hiểu chi tiết cách thêm s es vào động từ, danh từ trong bài viết sau nhé!

Khi nào dùng s es? Thêm s, es vào động từ trong những trường hợp nào?

Các động từ thêm s, es được chia ở dạng câu khẳng định. Tại sao phủ định và nghi vấn không chia s hoặc es? Bởi khi s hoặc es ở hai thể trên, động từ được chia về thể nguyên mẫu. 

Vì vậy, s và es lúc này không cần dùng tới dù là chủ ngữ ở dạng gì. Thông thường, s hoặc es được chia cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít: he, she, it, Peter (tên riêng).

Khi nào dùng s es? Thêm s, es vào động từ trong những trường hợp nào?
Khi nào dùng s es? Thêm s, es vào động từ trong những trường hợp nào?

Hướng dẫn chi tiết cách thêm s, es trong từng trường hợp

Dưới đây là chi tiết khi nào dùng s es và cách thêm s, es vào sau động từ:

Động từ thêm s

Động từ có kết thúc bằng nguyên âm + y

Đối với những nguyên âm (u e o a i) đứng trước y dài thì chỉ thêm s vào sau động từ đó.

Ví dụ:

Buy → buys

Play → plays

Say → says

Động từ thêm es

Động từ có chữ cái tận cùng là “o, x, s, z, sh, ch” thì thêm es

Ví dụ:

Teach → teaches

Go → goes

Fix → fixes

Miss → misses

Wash → washes

Động từ có kết thúc bằng phụ âm + y

Đối với những động từ có kết thúc bằng phụ âm + y, ta chuyển y thành i rồi thêm es.

Ví dụ:

Apply → applies

Study → studies

Copy → copies

Carry → carries

Hurry → hurries

Cry → cries

Ngoài những trường hợp ở trên, còn có trường hợp dạng bất quy tắc: have → has

Thêm s, es vào danh từ số nhiều như thế nào?

Để chuyển danh từ số ít thành danh từ số nhiều, ta thêm s, es vào sau. Cần lưu ý quy tắc này chỉ áp dụng đối với các danh từ đếm được. Các cách thêm s, es vào danh từ cụ thể dưới đây:

Danh từ thêm s

Các danh từ có tận cùng gồm nguyên âm (u, e, o, a, i) + y thì vẫn giữ nguyên và thêm s.

Ví dụ:

Monkey → monkeys

Boy → boys

Key → keys

Danh từ thêm es

Đối với các danh từ có tận cùng bằng những chữ cái s, ss, sh, ch, z, x thì thêm es vào cuối.

Ví dụ:

Bus → buses

Box → boxes

Glass → glasses

Đối với các danh từ có tận cùng bằng phụ âm + o thì thêm es vào cuối.

Ví dụ:

Tomato → tomatoes

Potato → potatoes

Đối với các danh từ có tận cùng bằng phụ âm + y thì y sẽ được đổi thành i và thêm es vào cuối.

Ví dụ:

Baby → babies

Fly → flies

Lady → ladies

Country → countries

Trường hợp tận cùng bằng f, fe

Các danh từ thuộc nhóm dưới đây sẽ được lược bỏ f hoặc fe thay bằng “v” và thêm es vào sau:

Calf → calves

Half → halves

Knife → knives

Leaf → leaves

Life → lives

Loaf → loaves

Self → selves

Shelf → shelves

Thief → thieves

Wife → wives

Wolf → wolves

Các trường hợp còn lại có tận cùng bằng f hoặc fe sẽ được giữ nguyên và thêm s như thông thường.

Cliff → cliffs

Chef → chefs

Những trường hợp đặc biệt thêm s và es

Dưới đây là một số trường hợp đặc biệt khi thêm s, es vào danh từ:

Foot → feet

Tooth → teeth

Goose → geese

Man → men

Woman → women

Mouse → mice

Child → children

Chú ý:

Một số danh từ chỉ ở dạng số nhiều và luôn được chia với động từ số nhiều.

Ví dụ: Clothes, police, cattle, arms, goods, stairs, riches… 

Một số danh từ có hình thức số nhiều với s hoặc es ở cuối nhưng mang nghĩa số ít.

Ví dụ: News, mumps, darts, bowls, dominoes, shingles…

Cách phát âm đuôi s, es dành cho động từ chính xác nhất

Chúng ta có 3 cách phát âm “s”, “es” sau động từ gồm:

Cách phát âm đuôi s, es dành cho động từ chính xác nhất
Cách phát âm đuôi s, es dành cho động từ chính xác nhất

Phát âm là /s/ 

Động từ nguyên thể có âm tận cùng là /p/, /t/, /k/, /f/ thì phát âm là /s/

Ví dụ: works, stops , looks, spots , laughs, , wants

Wants /wɒnts/ 

Laughs /lɑːfs/

Phát âm là /iz/ 

Động từ nguyên thể có âm tận cùng là /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/ – thường có chữ cái tận cùng là một số chữ cái sh, ce, s, ss, z, ge, ch, x thì phát âm là /iz/.

Ví dụ: watches, misses , rises , washes , dances, judges, changes, uses.

Watches /wɑːtʃiz/

Washes /wɑːʃiz/

Changes /ˈtʃeɪndʒɪz/

Phát âm là /z/

Động từ có tận cùng là nguyên âm và một số phụ âm hữu thanh còn lại thì phát âm là /z/.

Ví dụ: comes, cleans , plays , clears , lives, rides , goes, opens, buys.

Plays /pleɪz/

Hugs /hʌgz/

Kết luận

Trên đây là tất tần tật quy tắc thêm e, es vào sau động từ và danh từ chi tiết nhất. Hy vọng Reviewedu đã đem lại thêm kiến thức bổ ích về môn Tiếng Anh cho bạn cũng như những quy tắc khi nào dùng s es. Hãy thường xuyên luyện tập và chúc bạn có kết quả thật tốt.

Xem thêm:

Học Dược cần giỏi môn gì? Danh sách các trường đào tạo ngành Dược tốt nhất

Muốn làm bác sĩ cần học giỏi môn gì? Những trường đào tạo ngành bác sĩ tốt nhất

Học sinh cần làm gì để bảo vệ nguồn nước? Những giải pháp để bảo vệ nguồn nước

Là học sinh em cần phải làm gì? Những điều học sinh có thể làm để đóng góp cho xã hội

Chữ tín quan trọng như thế nào? Học sinh muốn giữ chữ tín cần phải làm gì?

1/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *